Chủ Nhật, 19 tháng 4, 2015

Bài 6 : Tính từ

Trong tiếng Nga có rất nhiều dạng của tính từ (dựa theo 6 cách, 3 giống, số nhiều, tính từ ngắn và dạng so sánh). Các dạng tính từ nguyên mẫu thường là giống cái và thường kết thúc bằng “-ый” or “-ий”
Có 3 dạng tính từ : dạng thông thường, dạng ngắn và dạng so sánh.
  • Dạng tính từ thông thường
Tính từ thường hợp với giống và cách của danh từ nó bổ nghĩa. Vì vậy tính từ thường có rất nhiều đuôi.
Có 2 hệ thống tính từ : hệ thống tính từ nhẹ dùng cho các tính từ kết thúc bằng “-ний”, các trường hợp còn lại sẽ sử dụng hệ thống tính từ nặng.
Để chia tính từ, chúng ta lấy gốc tính từ rồi gắn kèm các đuôi thích hợp
Xem bảng sau :

Tính từ thường – nặng (“-ый”, “-ой”, “-ий” (nhưng không tính “-ний”))




Thứ Bảy, 11 tháng 4, 2015

Cách nói ngày, tháng trong tiếng Nga

Cách nói ngày, tháng trong tiếng Nga

12 tháng trong năm:

январь 
февраль
март
апрель
май
июнь
июль
август
сентябрь
октябрь
ноябрь
декабрь

6 cách trong tiếng Nga - 6 падежи

6 cách trong tiếng Nga - 6 падежи

Nguyên cách (Cách 1),
Sinh cách (Cách 2),
Dữ cách (Cách 3),
Đối cách (Cách 4),
Tạo cách (Cách 5),
Giới cách (Cách 6)

Khi dùng danh từ và tính từ trong câu phải tuân theo ngữ pháp mà đổi cách, trừ Сách 1 để nguyên vì nó là chủ ngữ trong câu.

1/ Cách 1 - Именительный падеж: Trả lời câu hỏi кто - ai? và что - cái gì?, là chủ ngữ trong câu.
Ở cách 1 danh từ và đại từ nhân xưng (cùng với nó là đại từ sở hữu, tính từ...) (làm chủ ngữ) đều không đổi mà giữ nguyên ( như trong TĐ), chỉ đổi số ít hay số nhiều.
Thí dụ: Моя старшая сестра играет в теннис (Chị tôi chơi tennis). Chữ tô đỏ ở cách 1. thuộc phần chủ ngữ trong câu, không đổi.

2/ Cách 2- Родительный падеж trả lời cho câu hỏi: кого (của ai), чего (của cái gì), nhưng dùng danh từ để trả lời, chứ không phải dùng đại từ sở hữu (мой, твой, наш, ваш, их) để trả lời (tuy nhiên còn có trường hợp riêng động từ đòi hỏi danh từ sau nó phải để ở cách 2 chứ không phải cách 4 như thông thường: như ждать - ждать чего (đợi cái gì), chứ không phải ждать что, cái này em sẽ học sau trong phần động từ, tôi chưa nói đến ở đây)
Những từ dưới đây (mà cô giáo cho em về nhà làm bài tập) là giới từ bắt buộc danh từ đứng sau nó phải đổi sang cách 2, thí dụ:
- без чего, кого: không có cái gì, vắng ai =? :
Без денег ничего не можешь купить (Không có tiền thì bạn chẳng mua được gì) - ở đây từ деньги đã đổi sang cách 2 thành денег vì đứng sau giới từ без.
Без мамы холодно, без мамы голодно, без мамы очень-очень грустно (trích "Сказка про маму" của bà Софья Л.Прокофьева) (= Vắng mẹ thì lạnh, vắng mẹ thì đói, vắng mẹ buồn ơi là buồn! ) - Ở đây từ мама đã đổi sang cách 2 là мамы bởi vì nó đứng sau giới từ без (thiếu, không có, vắng)
- у =? có (ai, có gì đó): У Нама один младший брат (Nam có 1 cậu em trai) ) : Ở đây từ Нам (chỉ tên bạn Nam) đã đổi sang cách 2 thành Нама vì đứng sau giới từ у.
У моей кошки зеленые глаза: Con mèo của em có mắt màu xanh lá cây. Ở đây 2 từ моя кошка đứng sau giới từ у nên phải đổi sang cách 2 thành моей кошки
- около=? gần đâu, gần cái gì: Наша школа находится около большого озера (Trường chúng tôi ở gần một cái hồ lớn) : Ở đây từ большое озеро (1 cái hồ lớn) đã đổi sang Cách 2 thành большого озера vì đứng sau giới từ около.

3/ Cách 3 - (Дательный падеж - Dữ cách):
- Я рассказал Алексею о Ханое: Như em thấy, từ Алексей cũng đã bị đổi thành Алексею, đây là đổi sang cách 3 vì đứng sau động từ рассказать (kể) với nghĩa là рассказать кому о чём (kể cho ai về chuyện gì, về cái gì, về ai), chứ không cần giới từ nào cả).

4/ Cách 4 (Винительный падеж - Đối cách): Я Вас любил.... - Tôi yêu em (A.S.Pushkin) - Đại từ Вы đã được đổi sang cách 4 thành Вас khi đi sau 1 động từ thông thường (từ chỉ người thì phải đổi, chỉ vật thì giống như cách 1)

5/ Cách 5 (Творительный падеж - Tạo cách) : "Унесенные ветром" (Cuốn theo chiều gió"): ở đây từ ветер đã được đổi sang Cách 5 thành ветром, vì hành động của nó là nguyên nhân, là nguồn lực biến đổi sự vật, nếu dịch từng chữ để hiểu thì câu tiếng Nga sẽ là : "Bị gió cuốn đi" hay là "Bị mang/cuốn đi do gió".
(Tôi nghĩ dịch "Cuốn theo chiều gió" như tiếng Việt mới sát với tên nguyên gốc tiếng Anh của tác phẩm này - Gone with the wind)

6/ Cách 6(Предложный падеж - Giới cách) - vì cách này chỉ sử dụng với giới từ thôi), trả lời câu hỏi phổ biến nhất là о ком о чём? (về ai, về cái gì?)
Thí dụ: Я рассказал Алексею о Ханое (Tôi kể cho Alexey nghe về Hà Nội) - Ở đây từ Ханой đã chuyển sang cách 6 là Ханое vì đứung sau giới từ о.

Chữ số trong tiếng Nga - Russian numbers



Số hàng đơn vị

1 - один

2 - два

3 - три

4 - четыре

5 - пять

6 - шесть

7 - семь

8 - восемь

9 - девять

Số hàng chục

10 - десять

11 - одиннадцать

12 - двенадцать

13 - тринадцать

14 - четырнадцать

15 - пятнадцать

16 - шестнадцать

17 - семнадцать

18 - восемнадцать

19 - девятнадцать

20 - двадцать

21 - двадцать один

22 - двадцать два
......
(bạn chỉ việc thêm số hàng đơn vị vào cùng với двадцать thôi (giống tiếng Anh))

30 - тридцать (tương tự với những số hàng chục còn lại cũng vậy)

40 - сорок (chú ý số 40 nhé đừng có nhầm với четырецать là toi đấy )

50 - пятьдесят (từ số 50 - 80 thêm десят ở cuối chứ ko phải цать nữa nhé )

60 - шестьдесят

70 - семьдесят

80 - восемьдесят

90 - девяносто

Số hàng trăm

100 - сто

110 - сто десять

121 - сто двадцать один
(Bạn chỉ cần thêm chữ số hàng chục và hàng đơn vị đằng sau, những số hàng trăm còn lại cũng vậy)

200 - двести

300 - триста

400 - четыреста
(từ 500 trở đi thêm сот ở cuối)

500 - пятьсот

600 - шестьсот

700 - семьсот

800 - восемьсот

900 - девятьсот

Số hàng nghìn

1.000 (одна) тысяча

2.000, 3.000, 4.000 две, три, четыре тысячи
(từ 2k - 4k dùng тысячи)

5.000, 6.000 ... 28.000 пять, шесть ... двадцать восемь тысяч
(từ 5k dùng тысяч)

100.000 сто тысяч

1.000.000 миллион

1.000.000.000 миллиард

(Cách đếm số lẻ những hàng tiếp theo chỉ cần thêm các số theo hàng trăm - chục và đơn vị tương ứng )