1. “Everybody are happy.”
Động từ đi kèm với với những từ như everybody, somebody, anybody, nobody phải là động từ số ít – do đó câu đúng là “Everybody is happy.”
Động từ đi kèm với với những từ như everybody, somebody, anybody, nobody phải là động từ số ít – do đó câu đúng là “Everybody is happy.”
2. “I’ll explain you the problem.”
Hãy cùng phân tích thành phần của câu này các bạn nhé. Trong câu này, có hai vị ngữ – vị ngữ trực tiếp (the problem) và vị ngữ gián tiếp (you). Sau động từ explain, chúng ta cần dùng to trước vị ngữ gián tiếp – người mà bạn đang định explain. Hơn nữa, thông thường người ta thường đặt vị ngữ trực tiếp lên trước, vì thế nên câu nói đúng nên là “I’ll explain the problem to you.”
Hãy cùng phân tích thành phần của câu này các bạn nhé. Trong câu này, có hai vị ngữ – vị ngữ trực tiếp (the problem) và vị ngữ gián tiếp (you). Sau động từ explain, chúng ta cần dùng to trước vị ngữ gián tiếp – người mà bạn đang định explain. Hơn nữa, thông thường người ta thường đặt vị ngữ trực tiếp lên trước, vì thế nên câu nói đúng nên là “I’ll explain the problem to you.”
3. “I have the possibility to study in the UK next year.”
Chúng ta không dùng possibility với “have,” mà dùng opportunity – vì thế câu đúng phải là “I have the opportunity to study in the UK next year.” Từ possibility thường được dùng với “There is…,”. Ví dụ: “There’s a possibility that I may study in the UK next year.”
Chúng ta không dùng possibility với “have,” mà dùng opportunity – vì thế câu đúng phải là “I have the opportunity to study in the UK next year.” Từ possibility thường được dùng với “There is…,”. Ví dụ: “There’s a possibility that I may study in the UK next year.”
4. “I think she doesn’t like milk.”
Trong câu này không có lỗi ngữ pháp nào nhưng người ta thường nói là “I don’t think she likes milk.”
Trong câu này không có lỗi ngữ pháp nào nhưng người ta thường nói là “I don’t think she likes milk.”
5. “If I will see John later, I’ll give him the message.”
Câu này nên được đặt trong dạng câu điều kiện loại 1 – “If I see John later, I’ll give him the message.”
Câu này nên được đặt trong dạng câu điều kiện loại 1 – “If I see John later, I’ll give him the message.”
6. “Do you want that I make breakfast?”
Sau “want” ta không dùng “that”. Câu đúng ở đây phải là: “Do you want me to make breakfast?”
Sau “want” ta không dùng “that”. Câu đúng ở đây phải là: “Do you want me to make breakfast?”
7. “I’m thinking to buy a new smartphone.”
“To + infinitive” không nên sử dụng sau “think,” câu đúng nên là “I’m thinking of buying a new smartphone” hoặc “I’m thinking about buying a new smartphone.”
“To + infinitive” không nên sử dụng sau “think,” câu đúng nên là “I’m thinking of buying a new smartphone” hoặc “I’m thinking about buying a new smartphone.”
8. “They enjoyed the baseball game despite of the rain.”
Nhiều người học tiếng Anh thường nhầm lẫn giữa 2 từ “despite” và “in spite of”. Các bạn lưu ý rằng, sau “despite,” chúng ta không bao giờ dùng “of.” Câu đúng ở đây là “They enjoyed the baseball game despite the rain” hay “They enjoyed the baseball game in spite of the rain.”
Nhiều người học tiếng Anh thường nhầm lẫn giữa 2 từ “despite” và “in spite of”. Các bạn lưu ý rằng, sau “despite,” chúng ta không bao giờ dùng “of.” Câu đúng ở đây là “They enjoyed the baseball game despite the rain” hay “They enjoyed the baseball game in spite of the rain.”
9. “My ten-years-old daughter loves to dance.”
Khi “age” đi sau động từ “is,” chúng ta nói “years old”: “My daughter is ten years old.” Nhưng khi age đứng trước người hoặc một vật với vai trò của một tính từ, chúng ta dùng year, không phải years – câu đúng ở đây phải là “My ten-year-old daughter loves to dance.”
Khi “age” đi sau động từ “is,” chúng ta nói “years old”: “My daughter is ten years old.” Nhưng khi age đứng trước người hoặc một vật với vai trò của một tính từ, chúng ta dùng year, không phải years – câu đúng ở đây phải là “My ten-year-old daughter loves to dance.”
10. “Our house is near to the supermarket.”
Câu đúng ở đây phải là “Our house is near the supermarket” hay “Our house is close to the supermarket.” vì “near” và “close to” có nghĩa giống nhau, nhưng “to” không dùng với “near”.
Câu đúng ở đây phải là “Our house is near the supermarket” hay “Our house is close to the supermarket.” vì “near” và “close to” có nghĩa giống nhau, nhưng “to” không dùng với “near”.
11. “I like very much football.”
Chúng ta không thường đặt “very much” giữa một động từ (like) và vị ngữ cho động từ đó (football). Câu đúng ở đây phải là, “I like football very much.” Tuy nhiên, trong tiếng Anh giao tiếp, các cách nói sau đây thường được sử dụng hơn: “I like football a lot” hay “I really like football.”
Chúng ta không thường đặt “very much” giữa một động từ (like) và vị ngữ cho động từ đó (football). Câu đúng ở đây phải là, “I like football very much.” Tuy nhiên, trong tiếng Anh giao tiếp, các cách nói sau đây thường được sử dụng hơn: “I like football a lot” hay “I really like football.”
12. “My father gave to me the car.”
Tương tự như trường hợp 2, có hai vị ngữ – vị ngữ trực tiếp (me) và vị ngữ gián tiếp (the car). Chúng ta có 2 cách để nói câu trên: “My father gave me the car” hay “My father gave the car to me”.
Tương tự như trường hợp 2, có hai vị ngữ – vị ngữ trực tiếp (me) và vị ngữ gián tiếp (the car). Chúng ta có 2 cách để nói câu trên: “My father gave me the car” hay “My father gave the car to me”.
13. “She asked me where do I work.”
Đây là một trong những phần khó nhất của tiếng Anh – câu tường thuật. Trong câu tường thuật, chúng ta không dùng các trợ động từ do/does/did – vì thế nên câu đúng là, “She asked me where I work.”
Đây là một trong những phần khó nhất của tiếng Anh – câu tường thuật. Trong câu tường thuật, chúng ta không dùng các trợ động từ do/does/did – vì thế nên câu đúng là, “She asked me where I work.”
14. “They left without say goodbye.”
Khi bạn sử dụng một động từ sau liên từ và giới từ như after, before, since, when, while, without, instead of, và in spite of thì động từ đó phải ở dạng -ing. Do đó câu đúng phải là“They left without saying goodbye.”
Khi bạn sử dụng một động từ sau liên từ và giới từ như after, before, since, when, while, without, instead of, và in spite of thì động từ đó phải ở dạng -ing. Do đó câu đúng phải là“They left without saying goodbye.”
15. “I need to finish this project until Friday.”
“Until” được sử dụng để nói về một tình huống sẽ tiếp tục đến một thời điểm nào đó, ví dụ: “I’m staying in the city until June.” Còn khi nói về một tình huống sẽ xảy ra trước một thời điểm nào đó trong tương lai, ta sẽ dùng “by”. Ngoài ra, “by” thường được sử dụng cho thời hạn, vì thế nên câu đúng phải là, “I need to finish this project by Friday.”
“Until” được sử dụng để nói về một tình huống sẽ tiếp tục đến một thời điểm nào đó, ví dụ: “I’m staying in the city until June.” Còn khi nói về một tình huống sẽ xảy ra trước một thời điểm nào đó trong tương lai, ta sẽ dùng “by”. Ngoài ra, “by” thường được sử dụng cho thời hạn, vì thế nên câu đúng phải là, “I need to finish this project by Friday.”
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét