Thứ Bảy, 20 tháng 12, 2014

Những danh từ chỉ dùng ở dạng số ít - Nouns That Only Exist A Singular Form

1. Danh từ chỉ các chất железо “sắt”, серебро “bạc”, золото “vàng”, медь “đồng”, чугун “gang”, молоко«sữa», мука « bột»

Dạng số nhiều của các danh từ вода “nước”, вино “rượu”, снег “tuyết”, соль“muối” chỉ dùng trong các trường hợp chỉ các loại khác nhau дорогие вина “các loại rượu đắt tiền”, минеральные воды “các loại nước khoáng”,минеральные соли “các loại muối khoáng” và trong thơ ca : Мосты нависли над водами. “Những chiếc cầu treo lơ lửng trên mặt nước.”

2. Những danh từ là tên gọi của các loại rau, ngũ cốc, cây công nghiệp và quả rừng :
картофель
 “khoai tây” , морковь“cà rốt”, лук “hành”, рожь“đại mạch”, овёс “kiều mạch”, лён “cây lanh”,хлопок “bông”, малина“phúc bồn tử”, клубника “dâu tây”, земляника “dâu”


3. Danh từ tập hợp 
молодёжь “thanh niên”, крестьянство “nông dân”, студенчество “giới sinh viên”,листва “lá cây”


4. Một số danh từ trừu tượng :
энергия “năng lượng”, бодрость“sự sảng khoái”, радость “niềm vui”, молодость “tuổi trẻ”, белизна “màu trắng”, темноиа “bóng tối”, доброта “lòng tốt”, внимание “sự chú ý”, социализм “chủ nghĩa xã hội”…Một số danh từ thuộc nhóm này có thể có hình thái số nhiều nhưng khi đó chúng mang ý nghĩa hơi khác : Роман Федина «Первые радости» “tiểu thuyết của Fedin-những niềm vui đầu tiên.”


5. Danh từ là tên gọi của bốn phương và tên tháng : север “bắc”, юг “nam”, запад “tây”, восток “đông”,январь“tháng 1”, февраль“tháng 2”…

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét